Màng lọc không khí (Air filter)
Màng
lọc không khí hạt là linh
hồn của các hệ thống lọc khí giúp loại
bỏ các hạt rắn như bụi, phấn hoa, nấm mốc, vi khuẩn… trong không khí. Các màng lọc chứa chất hấp thụ hoặc chất xúc tác như
than (carbon) cũng có thể loại bỏ mùi hôi và các chất gây ô nhiễm không khí như
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi hoặc ozone. Màng lọc khí được sử dụng trong các ứng
dụng mà chất lượng không khí là rất quan trọng, đáng chú ý là trong việc xây dựng
hệ thống thông gió và trong động cơ.
Có nhiều loại màng lọc với khả năng lọc khác nhau:
Sử dụng
|
Lớp
|
Hiệu suất
|
Kiểm tra hiệu suất
|
Kích thước hạt giữ lại được 100%
|
Tiêu chuẩn kiểm tra
|
Bộ lọc thô (sơ cấp)
|
G1
|
65%
|
Giá trị trung bình
|
>5 µm
|
BS EN779
|
G2
|
65 - 80%
|
Giá trị trung bình
|
>5 µm
|
BS EN779
|
|
G3
|
80 - 90%
|
Giá trị trung bình
|
>5 µm
|
BS EN779
|
|
G4
|
90% -
|
Giá trị trung bình
|
>5 µm
|
BS EN779
|
|
Bộ lọc tốt (thứ cấp)
|
M5
|
40 - 60%
|
Giá trị trung bình
|
>5 µm
|
BS EN779
|
M6
|
60 - 80%
|
Giá trị trung bình
|
>2 µm
|
BS EN779
|
|
F7
|
80 - 90%
|
Giá trị trung bình
|
>2 µm
|
BS EN779
|
|
F8
|
90 - 95%
|
Giá trị trung bình
|
>1 µm
|
BS EN779
|
|
F9
|
95% -
|
Giá trị trung bình
|
>1 µm
|
BS EN779
|
|
Bán HEPA
|
E10
|
85%
|
Giá trị tối thiểu
|
>1 µm
|
BS EN1822
|
E11
|
95%
|
Giá trị tối thiểu
|
>0.5 µm
|
BS EN1822
|
|
E12
|
99.5%
|
Giá trị tối thiểu
|
>0.5 µm
|
BS EN1822
|
|
HEPA
|
H13
|
99.95%
|
Giá trị tối thiểu
|
>0.3 µm
|
BS EN1822
|
H14
|
99.995%
|
Giá trị tối thiểu
|
>0.3 µm
|
BS EN1822
|
|
ULPA
|
U15
|
99.9995%
|
Giá trị tối thiểu
|
>0.3 µm
|
BS EN1822
|
U16
|
99.99995%
|
Giá trị tối thiểu
|
>0.3 µm
|
BS EN1822
|
|
U17
|
99.999995%
|
Giá trị tối thiểu
|
>0.3 µm
|
BS EN1822
|
Để thực hiện các
công việc trong phòng thí nghiệm, một thiết bị không thể thiếu đó là các tủ thao tác. Có nhiều loại tủ thao tác khác nhau: Tủ an toàn sinh học, tủ cấy
vô trùng, tủ hút khí độc, tủ pha chế thuốc ung thư… Tuy nhiên, tựu chung lại đều
sử dụng hệ thống lọc khí bao gồm quạt hút và các màng lọc.
Các màng lọc thường được sử dụng trong tủ thao tác đó là:
Ø Màng lọc thô (Bộ
lọc sơ cấp): Thường các màng lọc
này được chế tạo từ nhựa, kim loại, thủy tinh có tác dụng xử lý những loại bụi
có kích thước lớn, bông, tóc, sợi vải… Tuổi
đời của loại màng lọc này là lâu nhất, gần như không bị hỏng trong quá trình sử
dụng.
Ø Màng lọc trung
gian: Thường là các màng lọc phấn hoa,
màng lọc than hoạt tính hoặc màng lọc Titan. Thường dùng trong các tủ hút khí độc,
tủ thao tác để loại bỏ hơi dung môi độc hại.
Ø Màng lọc tinh: Màng lọc HEPA là một công nghệ được phát triển bởi Ủy
ban năng lượng nguyên tử Mỹ trong suốt những năm 1940 với mục đích tạo ra một
phương pháp lọc hiệu quả các hạt phóng xạ gây ô nhiễm. Màng lọc HEPA chỉ cho
phép các hạt có kích thước ≤0,3 micron đi qua. Đây là lá chắn cuối cùng, với khả
năng lọc giữ lại những hạt có kích thước vô cùng nhỏ để không khí cuối cùng đi
qua được sạch nhất. Công nghệ để chế tạo ra màng lọc không khí HEPA cũng là khó
nhất vì thế mà giá của màng lọc HEPA cũng khá cao.
Cao cấp hơn một
số tủ thao tác sử dụng tới công nghệ lọc ULPA.
Tuổi thọ của các loại màng lọc tùy thuộc vào công nghệ chế
tạo mỗi hãng và mức độ sử dụng, thông thường khoảng 1 đến 5 năm nên thay thế
màng lọc một lần.
![]() |
Màng lọc HEPA
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét